Thuế TNCN tính thế nào?

thuế TNCN tính thế nào

Chắc hẳn mọi người không còn xa lạ gì với khái niệm thuế thu nhập cá nhân. Thuế TNCN gắn bó tất cả các cá nhân lao động. Như vậy, thuế TNCN là gì? Thuế TNCN tính thế nào? Các thắc mắc này sẽ được Việt Đà giải đáp thông qua bài viết dưới đây của chúng tôi.

Thuế TNCN là gì?

Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế phí dành cho các cá nhân lao động, đây là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp từ một phần tiền lương hoặc các nguồn thu nhập khác để nộp vào ngân sách Nhà nước. Khoản tiền này giúp xây dựng đất nước và chi trả những hoạt động cộng đồng và xã hội. Các cá nhân lao động đều phải có nghĩa vụ nộp thuế TNCN cho Nhà nước (trừ trường hợp thu nhập thấp hơn mức quy định phải nộp hoặc cá nhân hoạt động trong một số lĩnh vực miễn thuế).

Thuế TNCN tính thế nào?

Tính thuế TNCN đối với cá nhân lao động cư trú, ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên (dài hạn)

Cụ thể là các cá nhân ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên tại nhiều nơi hoặc những cá nhân ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên nhưng nghỉ việc trước khi kết thúc hợp đồng lao động.

Thời điểm tính thuế TNCN là thời điểm chi trả.

Căn cứ để tính thuế TNCN là: Thu nhập tính thuế và thuế suất. Tổng số thuế được tính theo từng bậc của thu nhập (hay còn gọi là tính theo biểu lũy tiến từng phần). Có công thức tổng quát như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế X Thuế suất

Trong đó:

  • Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
  • Thu nhập chịu thuế = Tổng tiền lương nhận được – Các khoản miễn thuế.

Các khoản giảm trừ

Được quy định tại Điều 9 TT 111/2013/TT-BTC và được sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 tại Điều 15, Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:

  • Giảm trừ gia cảnh: Đối với người nộp thuế 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm. Đối với người phụ thuộc 3.6 triệu đồng/tháng (yêu cầu phải đăng ký và được cấp MST)
  • Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện: BHXH (8%), BHYT(1.5%), BHTN(1%).
  • Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

Các khoản miễn thuế

  • Tiền ăn giữa ca, ăn trưa (không vượt quá 730.000 đồng/tháng).

Dưới các hình thức nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn hoặc chi tiền cho người lao động.

  • Trang phục (không vượt quá 5 triệu đồng/năm).

Dưới hình thức hiện vật và bằng tiền.

  • Tiền điện thoại, công tác phí. 

Hiện tại trong các văn bản về Luật thuế TNCN chưa có quy định mức chi cụ thể. Tuy nhiên, điều kiện hưởng và mức hưởng tiền điện thoại, công tác phí được quy định trong hợp đồng lao động, quy chế lương thưởng. Nếu chịu cao hơn mức quy định sẽ chịu thuế TNCN.

  • Tiền thuê nhà trả thay không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo).
  • Tiền làm thêm giờ vào ngày nghỉ, lễ, làm việc ban đêm được trả cao hơn. 

Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

Doanh nghiệp trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.

  • Khoản tiền đám hiếu, hỉ

Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

  • Tiền mua bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ,…

Đây là khoản tiền bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm nền không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

  • Tiền mua vé máy bay khứ hồi cho người nước ngoài về nước 1 lần/1 năm
  • Một số khoản miễn thuế khác như: phí hội viên, khoản chi phí dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí, thẩm mỹ,…

Thuế suất thuế TNCN

Dựa vào từng bậc thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công ta có bảng biểu thuế lũy tiến từng phần dưới đây:

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 60 30
7 Trên 960 Trên 80 35

Ngoài ra, để thuận tiện hơn cho việc tính toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn (theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC ) như sau:

Bậc Thu nhập tính thuế /tháng Thuế suất Tính số thuế phải nộp
Cách 1 Cách 2
1 Đến 5 triệu đồng (trđ) 5% 0 trđ + 5% TNTT 5% TNTT
2 Trên 5 trđ đến 10 trđ 10% 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ 10% TNTT – 0,25 trđ
3 Trên 10 trđ đến 18 trđ 15% 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ 15% TNTT – 0,75 trđ
4 Trên 18 trđ đến 32 trđ 20% 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ 20% TNTT – 1,65 trđ
5 Trên 32 trđ đến 52 trđ 25% 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ 25% TNTT – 3,25 trđ
6 Trên 52 trđ đến 80 trđ 30% 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ 30 % TNTT – 5,85 trđ
7 Trên 80 trđ 35% 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 tr 35% TNTT – 9,85 trđ

—> Bạn có thể chọn lựa 1 trong 2 cách tính thuế TNCN, kết quả đều sẽ giống nhau.

Tính thuế TNCN Đối với cá nhân không ký hợp động lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng (thời vụ, giao khoán, thử việc,…)

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng. Nếu có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức thuế suất 10% trên thu nhập.

Công thức tính:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế X 10%

Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên. Nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế. Thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu 02/CK-TNCN) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.

Tính thuế TNCN đối với cá nhân lao động không cư trú

Tính thuế theo công thức:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế X 20%

(Thuế suất 20%)

Thu nhập chịu thuế là Tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao các các khoản khác có tính chất tiền lương, tiền công.

Trên đây là cách tính TNCN mới nhất theo quy định của Nhà nước.

Hy vọng bạn đọc đã hình dung và biết được cách tính thuế TNCN qua bài viết “Thuế TNCN tính thế nào” của Việt Đà. Mọi thắc mắc các bạn hãy liên hệ trực tiếp với Việt Đà nhé.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Nội dung
#
#
#
Đóng góp ý kiến
0914 833 097
#
Kinh doanh - 0814 88 64 88
CSKH - 0944 81 83 84
#